Từ ngày 1/5/2025, nhiều chính sách ưu đãi thiết thực dành cho trẻ em nhà trẻ và học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng ven biển và hải đảo chính thức có hiệu lực, với tổng mức hỗ trợ lên đến gần 1 triệu đồng mỗi tháng nhằm nâng cao chất lượng học tập và cuộc sống của các em.
Báo Thương hiệu & Pháp luật mới đây đã có bài viết nhan đề: “Từ nay, trẻ em, học sinh sẽ bắt đầu được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ số tiền lên tới 936.000 đồng/tháng”. Nội dung cụ thể như sau:
Từ đầu tháng 5 năm 2025, Nghị định số 66/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, quy định các chính sách hỗ trợ dành cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo; cũng như các cơ sở giáo dục có đối tượng thụ hưởng chính sách này.
Các mức hỗ trợ theo Nghị định 66
Theo Điều 6 của Nghị định, các mức hỗ trợ cụ thể dành cho từng nhóm đối tượng được phân loại rõ ràng như sau:
1. Trẻ em nhà trẻ bán trú
Hỗ trợ tiền ăn trưa: Mỗi trẻ em trong nhóm này sẽ được nhận mức hỗ trợ 360.000 đồng/tháng, áp dụng tối đa 9 tháng trong một năm học.
2. Học sinh bán trú và học viên bán trú
Các đối tượng này sẽ nhận được nhiều hình thức hỗ trợ song song nhằm đảm bảo điều kiện học tập và sinh hoạt, gồm:
Hỗ trợ tiền ăn: 936.000 đồng/tháng, áp dụng tối đa 9 tháng/năm học;

Hỗ trợ tiền nhà ở: Dành cho học sinh bán trú và học viên bán trú phải tự túc chỗ ở (trường hợp nhà trường không thể bố trí), hoặc học sinh lớp 1, lớp 2, học sinh khuyết tật có nhu cầu tự túc chỗ ở gần trường để người thân tiện chăm sóc, được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng, tối đa 9 tháng/năm;
Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh, học viên được cấp 15kg gạo/tháng, áp dụng không quá 9 tháng/năm học;
Ưu đãi thêm: Học sinh bán trú lớp 1 là người dân tộc thiểu số, nếu học tiếng Việt trước khi vào lớp 1, sẽ được hưởng thêm 1 tháng các chính sách hỗ trợ nêu trên.
3. Học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học
Đối tượng này hưởng các quyền lợi từ chính sách với các hạng mục hỗ trợ đa dạng, bao gồm:
Học bổng chính sách: Theo quy định tại Điều 9, Nghị định 84/2020/NĐ-CP;
Khen thưởng thành tích học tập: Học sinh đạt danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” được thưởng 800.000 đồng; danh hiệu “Học sinh Giỏi” được thưởng 600.000 đồng trong năm học;
Trang cấp đồ dùng cá nhân và học phẩm:
Một lần cấp hiện vật như chăn, màn và đồ dùng cá nhân khác với mức kinh phí 1.080.000 đồng/học sinh;
Hàng năm cấp 2 bộ đồng phục và học phẩm gồm vở, giấy, bút, dụng cụ học tập… với tổng mức 1.080.000 đồng/học sinh;

Tiền tàu xe:
Học sinh dân tộc nội trú được cấp tiền tàu xe 2 lần mỗi năm (Tết Nguyên đán và nghỉ hè) cho cả lượt đi và về, theo giá vé phương tiện công cộng;
Học sinh dự bị đại học và học sinh dân tộc nội trú cuối cấp được cấp tiền tàu xe một lần vào dịp Tết Nguyên đán;
Hỗ trợ gạo: 15kg/tháng trong tối đa 9 tháng/năm học.
Điều kiện để được hưởng chính sách ưu đãi
1. Trẻ em nhà trẻ bán trú
Để nhận hỗ trợ, trẻ em phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
Có hộ khẩu thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn thuộc khu vực III, II, I, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hoặc vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo;
Là trẻ em dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực II hoặc I thuộc vùng dân tộc thiểu số, đồng thời thuộc một trong các trường hợp:
Thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của Chính phủ;
Không có người nuôi dưỡng theo quy định của chính sách trợ giúp xã hội;
Là con liệt sĩ, con Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh hoặc các đối tượng chính sách khác theo pháp lệnh ưu đãi người có công;
Trẻ em khuyết tật đang học hòa nhập.
2. Học sinh bán trú
Học sinh phải đảm bảo một trong các điều kiện sau để nhận hỗ trợ:
Là học sinh tiểu học hoặc trung học cơ sở đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc xã khu vực III, II, I hoặc xã có thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo;
Có nhà cách trường học từ 4km trở lên (đối với học sinh tiểu học), từ 7km trở lên (đối với học sinh trung học cơ sở), hoặc có điều kiện địa hình đặc biệt như phải qua biển, sông, suối, đèo núi, vùng sạt lở;
Thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều hoặc là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các khu vực đặc biệt khó khăn.
3. Học viên bán trú tại cơ sở giáo dục thường xuyên
Học viên phải có hộ khẩu thường trú tại xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Có nhà cách nơi học từ 7km trở lên (với chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS), 10km trở lên (với chương trình cấp THPT);
Có điều kiện giao thông đi lại khó khăn tương tự như học sinh bán trú.
Nguồn: https://thanhnien.vn/tu-thang-5-tre-em-hoc-sinh-duoc-huong-chinh-sach-uu-dai-nao-18525050118495113.htm#:~:text=Theo%20%C4%91i%E1%BB%81u%206%20Ngh%E1%BB%8B%20%C4%91%E1%BB%8Bnh,9%20th%C3%A1ng%2Fn%C4%83m%20h%E1%BB%8Dc).